Giới thiệu công ty

Tổng quan

LS Mtron không ngừng thay đổi và phát triển để tạo ra giá trị dành cho khách hàng và xã hội.

ㆍNgày thành lập
07/2008
ㆍTổng giám đốc
Bon-Kyu Koo
ㆍSố lượng nhân viên
2.000 người
ㆍDoanh thu
8800 tỷ won
ㆍSố lượng công ty góp vốn
9 công ty

Nội dung kinh doanh chính

Tập đoàn LS

  • Tách khỏi Tập đoàn LG vào năm 2003
  • Công ty hàng đầu về lĩnh vực điện công nghiệp/điện tử và vật liệu, máy móc, phụ tùng và năng lượng

Lịch sử

Tinh thần không ngại thách thức của LS Mtron hướng tới khách hàng không bao giờ dừng lại.

  • 2011 ~ 2020
  • 06/2012
    Ra mắt máy ép phun điện chuyên dụng IML : 280 tấn
    03/2013
    Phát triển máy ép phun điện chuyên dụng dành cho điện thoại di động (150~650 tấn), phát triển máy ép phun điện cỡ siêu lớn : 1.300 tấn
    02/2014
    Phát triển WIZ-X Series - máy ép phun cao cấp cỡ siêu lớn thế hệ 2 (1.300 ~ 3.000ton)
    01/2015
    Phát triển Hybrid WIZ Series cỡ vừa và lớn (500 ~ 1.100 tấn), ra mắt máy ép phun Hybrid kiểu đứng (110, 150 tấn)
    02/2015
    Phát triển 850 tấn chạy điện dùng để đúc chính xác phụ tùng ô tô
    08/2015
    Phát triển model điện chuyên dụng dành cho chai nhựa : IBM-170 tấn
    10/2015
    Ra mắt model chuyên dụng dành cho Pallet : 700 ~ 4.000 tấn
    01/2016
    Ra mắt model WIZ-E - máy ép phun điện đầu tiên tại Hàn Quốc
    04/2016
    Mẫu model chuyên dụng dành cho mỹ phẩm : CPM-220,280,380 tấn
    11/2016
    Phát triển the ONE* Series - máy ép phun cỡ vừa và lớn cao cấp mới nhất
  • 2010
  • 01/2010
    Tuyên bố tầm nhìn : Tương lai thông minh trong tầm tay, Vượt qua giới hạn bằng giao tiếp và thay đổi
    03/2010
    Số lượng bán máy ép phun lũy kế đạt 100.000 chiếc
    04/2010
    Phát triển máy ép phun điện siêu tốc (LGE-110UHS, 150UHS)
    05/2010
    Cuộc họp tri ân khách hàng xuất sắc VIP (Anyang, Cheonan, Gwangju, Daegu, thành phố Vô Tích - Trung Quốc)
    06/2010
    Thành lập mới Trụ sở bán hàng (Anyang, Gyeonggi-do)
    10/2010
    Phát triển model S cao cấp cỡ vừa và lớn (650S, 850S)
    11/2010
    Phát triển model S cao cấp cỡ siêu lớn (2500S), được Bộ Kinh tế Tri thức Hàn Quốc trao giải nghệ nhân chất lượng (nghệ nhân Ahn Hyo Beom)
    12/2010
    Phát triển máy ép phun điện nâng cấp (220, 280, 320, 380 tấn)
    03/2011
    Phát triển máy ép phun điện siêu tốc : 450 tấn (dùng cho tấm dẫn ánh sáng)
    06/2011
    Phát triển máy ép phun tiết kiệm điện kiểu Toggle (LST 68 ~ 730 tấn)
    08/2011
    Ký kết thỏa thuận hợp tác kỹ thuật giữa công nghiệp và học thuật với trường đại học Korea Polytechnics
    12/2011
    Nhận huân chương công nghiệp tháp bạc (giám đốc Sim Jae Seol), nghệ nhân chất lượng, tổ phân công trách nhiệm xuất sắc trong Đại hội Kinh doanh Chất lượng Quốc gia
  • 2000
  • 03/2000
    Phát triển LGH-M Series cỡ siêu lớn theo phương thức hình thể phức hợp Two-Platen (450 ~ 1.050 tấn), phát triển máy ép phun tấm dẫn ánh sáng 450 tấn, phát triển máy ép phun thủy lực cỡ nhỏ 50 tấn, phát triển dòng sản phẩm LGH-D Series 4 loại (80, 250, 300, 350 tấn), phát triển máy ép phun cỡ nhỏ siêu tốc, siêu chính xác 50 tấn
    03/2001
    Nhận nhãn hiệu an toàn (Safety-Mark) cho toàn bộ model
    03/2003
    Phát triển 8 loại máy ép phun điện (LGE-Series, 30~300 tấn)
    04/2003
    Đạt số lượng sản xuất máy ép phun 10.000 chiếc
    08/2003
    hát triển máy phun điện chuyên dụng chạy điện, 2 loại dùng cho điện thoại di động (110, 150 tấn), 2 loại dùng cho tấm dẫn ánh sáng (50, 110 tấn), 2 loại cho kính áp tròng (50, 150 tấn)
    07/2004
    Áp dụng chương trình đổi mới của Toyota
    08/2004
    Phát triển 8 loại máy ép phun điện LGE II-Series (30~300 tấn), phát triển máy ép phun dị sắc 170 tấn
    09/2004
    Máy ép phun điện
    12/2004
    Phát triển 4 loại máy ép phun Hybrid cỡ siêu lớn (850, 1.300, 2.500, 3.000 tấn)
    04/2005
    Thành lập nhà máy đúc (thành lập công ty Casco – công ty liên doanh với công ty Doosan Engine và công ty Samyang Heavy Machinery Co., Ltd. )
    07/2005
    Ra mắt máy ép phun cấp 4.000 tấn (thiết bị é phun 4.500 tấn) lần đầu tiên tại Hàn Quốc
    09/2005
    Khánh thành nhà máy của công ty con tại thành phố Vô Tích - Trung Quốc (LSMIW)
    07/2006
    Khánh thành nhà máy Jeonju
    12/2007
    Phát triển 2 loại chạy điện cỡ lớn và vừa (450, 550 tấn)
    03/2008
    Ra mắt 2 loại model S cỡ siêu lớn siêu tiếp kiệm diện Hi-Cycle (1.300, 2.000 tấn)
    06/2009
    Nhận giải vàng tại Đại hội Tự hào Tổ phân công Trách nhiệm Toàn quốc (Tổ phân công trách nhiệm Yongam)
    08/2009
    Phát triển dòng máy ép phun dị sắc chạy điện : 250C, phát triển model cải tiến cỡ siêu lớn: 3000S
    10/2009
    Phát triển máy ép phun nâng cấp cỡ vừa và lớn : 1050S, phát triển model nâng cấp chạy điện : 180III
    11/2009
    Phát triển máy ép phun HYBRID 200 tấn : LGE 2000HB, phát triển máy ép phun thủy lực siêu tốc (1300mm/s)
  • 1990
  • 01/1991
    Lần đầu tiên tại Hàn Quốc trực tiếp xuất khẩu hơn 100 máy ép phun sang Liên Xô (75~450 tấn, 7 triệu USD), phát triển dòng EN-Series 1 loại áp suất trực tiếp (IDE35EN), phát triển 1 loại máy ép phun kiểu đứng (VCD90EN)
    06/1992
    Phát triển máy ép phun cỡ siêu lớn 1.800 tấn đầu tiên tại Hàn Quốc (ID1800HM), sau đó phát triển dòng sản phẩm 1.300 tấn, 1.600 tấn phát triển dòng EN-Series 1 loại áp suất trực tiếp (IDE350EN)
    03/1993
    Phát triển máy ép phun chính xác H-Series (IDE170H) → phát triển dòng 170 tấn → 100 tấn → 220 tấn → 80 tấn (tháng 2 năm 1996)
    06/1994
    Phát triển dòng EN-Series 1 loại áp suất trực tiếp (IDE1000EN), xuất khẩu sang Hoa Kỳ
    08/1995
    Phát triển máy ép phun cỡ siêu lớn 3.000 tấn đầu tiên tại Hàn Quốc (ID3000HM)
    05/1996
    Ký kết hợp đồng cung cấp 110 chiếc cho Tie Pioneer với quy mô lớn nhất tại Hàn Quốc (75 ~ 450 tấn, 10 triệu đô la)
    08/1996
    Phát triển sản phẩm mới LGI-Series được đổi mới là không có xi lanh lớn (LGI450) → mất 2 năm kể từ tháng 6 năm 1994
    10/1996
    Khánh thành nhà máy tự sơn cho bề mặt máy ép phun
    02/1997
    Phát triển máy đúc Injection Press
    03/1997
    Nhận chứng nhận CE-Mark cho toàn bộ model
    05/1999
    Ra mắt 4 loại máy LGH-D Series (100, 130, 170, 220 tấn), ra mắt 2 loại máy đúc tấm dẫn ánh sáng (220, 350 tấn)
  • 1980
  • 10/1983
    Mua lại tài sản và quyền kinh doanh nhà máy Gunpo của công ty Korea Heavy Industy and Contruction
    12/1983
    Đạt số lượng sản xuất 100 máy ép phun
    07/1984
    Di chuyển đến nhà máy thiết bị nặng tại Gunpo của bộ phận máy ép phun của công ty Geumseong (nay là LG Electronics) và bắt đầu sản xuất  9 loại model được sản xuất : ID75S, ID80S, ID90SE, ID130S, ID140SE, ID160S, ID200SN, ID315SN, ID515SN
    03/1985
    Hợp tác kỹ thuật lần thứ 3 với Toshiba. Phát triển 3 loại máy ép phun siêu tiết kiệm điện (IS-E Series)
    05/1985
    Phát triển máy ép phun siêu chính xác hoàn toàn tự động → 1 loại ID905EP (gắn van servo)
    04/1986
    Phát triển máy ép phun cỡ nhỏ 50 tấn (ID50EN)
    05/1987
    Phát triển 2 loại máy ép phun cỡ nhỏ 25 tấn (ID25EN, ID25END) và bắt đầu xuất khẩu sang Trung Quốc và Đông Nam Á
    10/1987
    Phát triển 3 loại máy ép phun kiểu đứng (VOCD30, 45, 75S), phát triển 5 loại áp suất trực tiếp EN-Series (IDE75, 90, 140, 315, 550EN)
    02/1988
    Đạt số lượng sản xuất 1.000 máy ép phun
    10/1988
    Nhận được chứng nhận tư cách cấp 1 về quản lý nhà máy từ Cục Xúc tiến Công nghiệp (công ty máy ép phun đầu tiên của Hàn Quốc được nhận)
    10/1988
    Ký kết hợp đồng hợp tác sản xuất trong 7 năm với REMU (công ty máy ép phun cỡ lớn của Ý) → Có thể sản xuất hàng loạt 11 loại 650~5.000 tấn. Phát triển 2 loại máy ép phun kiểu Bent (ID75, 140SEV), phát triển 3 loại máy dòng EN-Series áp suất trực tiếp (IDE160, 200, 850EN)
    03/1989
    Phát triển dòng sản phẩm EN-Series 2 loại áp suất trực tiếp (IDE450, 650EN)
  • 1960 ~1970
  • 06/1969
    Hợp tác kỹ thuật với Toshiba (Nhật Bản) tại nhà máy Changwon của công ty Geumseong (nay là LG Electronics), sản xuất máy ép phun → phát triển 6 loại máy 50~315 tấn (IS-AN Series)
    01/1978
    Ra mắt Bộ phận kinh doanh máy móc của công ty Geumseong (nay là LG Electronics), chính thức bán hàng ra thị trường → Phát triển máy ép phun kiểu đứng 10 tấn và áp suất trực tiếp ID80S-series
    06/1979
    Hợp tác kỹ thuật lần thứ 2 với Toshiba → Sản xuất 6 loại IS-CN Series (phát triển 3 loại ID200, 315, 515SN)